BIỂU ĐỒ NGÀY SINH TRONG NHÂN SỐ HỌC


I. BIỂU ĐỒ NGÀY SINH LÀ GÌ?

Con số chủ đạo giống chiếc ô phủ bóng lên những ai lên mang con số chủ đạo đó. Có người nói ảnh hưởng của chiếc ô này đúng 99%, nhưng có người lại thấy những mô tả đó không giống với bản thân mình. Tại sao lại như vậy? Bởi vì ngoài Con số chủ đạo, chúng ta còn bị tác động bởi khá nhiều yếu tố khác nữa, trong đó gần gũi với chúng ta nhất chính là Biểu đồ ngày sinh (Birth Chart) .

Khi muốn mở một cánh cửa đang bị khóa, chúng ta cần chìa khóa. Đối với rất nhiều người, bản chất con người họ vẫn đang bị che giấu đằng sau cánh cửa bị khóa đó, vì họ hiếm khi khám phá xem mình thật sự là ai hoặc làm thế nào để phát triển tiềm năng tối cao của mình.

Nếu chúng ta đi qua cuộc đời này mà không thể hoàn thành những mục đích cơ bản trên Con đường tiến hóa của mỗi người thì thật quả đáng tiếc. Vậy mà trên thực tế, vẫn có quá nhiều người đang bị đưa đẩy tới những ngành nghề khiến tài năng của họ không được phát triển hoặc bộc lộ, hoặc đang phải làm những công việc khác xa với nghề nghiệp phù hợp với họ, chẳng hạn người có năng khiếu nghệ thuật phải đi làm công việc tính toán doanh... Rất rõ ràng, không phải ai cũng nhận ra mục đích cơ bản trên Con đường tiến hóa của mình và việc mò mẫm để tìm ra con đường ấy không khác - thả chúng ta xuống nước mà cột chân chúng ta lại và kêu “Bơi đi". Đó là do chúng ta thiếu sự hướng dẫn về tự khám phá bản thân.

Biểu đồ ngày sinh chính là chiếc chìa khóa để khám phá bản chất con người của chúng ta thông qua Nhân số học. Mục đích chính của Biểu đồ ngày sinh là cho chúng ta cái nhìn sơ lược về những điểm mạnh và điểm yếu của bản thân. Mỗi ngày sinh khác nhau cho ra một Biểu đồ ngày sinh khác nhau - do đó sẽ có vô vàn phiên bản Biểu đồ ngày sinh khác nhau. Tuy nhiên, cách xây dựng biểu đồ này thì chỉ có một, nếu người lập biểu đồ trung thành với nguyên tắc của nhà triết học, toán học Pythagoras. Bản chất đơn giản vốn có của biểu đồ được gìn giữ nguyên vẹn, được truyền lại từ thế hệ này tiếp nối thế hệ sau, qua nhiều thế kỷ không hề gián đoạn.

II. CÁCH LẬP BIỂU ĐỒ NGÀY SINH THEO TRƯỜNG PHÁI PYTHAGORAS

Để lập Biểu đồ ngày sinh, bạn làm theo các bước sau:

Bước 1: Ghi rõ ngày, tháng, năm sinh dương lịch của bạn xuống một tờ giấy. Ví dụ: 27/5/1983.

Bước 2: Trên tờ giấy, kẻ hai đường ngang và hai đường dọc đan cài vuông góc với nhau tạo thành chín ô để điền các số tự nhiên từ 1 đến 9. Các con số này có vị trí cố định, không được thay đổi. Ví dụ số 1 luôn nằm ở ô dưới cùng bên trái. Số 5 luôn nằm ở trung tâm của biểu đồ... Riêng số 0 không được tính hay ghi vào biểu đồ.

 
 
 
 
 
 
 
 
 
Lập biểu đồ trống tương ứng để điền 9 con số

3
6
9
2
5
8
1
4
7
Vị trí 9 con số tương ứng trên biểu đồ

Bước 3: Nhìn lại vị trí của các con số trong Hình 3. Tùy theo ngày sinh cụ thể, hãy đặt các con số trong ngày sinh vào các ô tương ứng. Lấy ví dụ ngày sinh 27/5/1983. Ta có:

3
 
9
2
5
8
1
 
7
Biểu đồ ngày sinh 27/5/1983

Bước 4: Biểu đồ ngày sinh của bạn đã được hình thành và bạn đã có công thức cơ bản về bản thân mình. Giờ đây bạn có thể phân tích rất nhiều khía cạnh khác nhau của bản thân chỉ dựa trên biểu đồ đơn giản này.

Trước hết, chúng ta cần quan sát tổng quan về Biểu đồ ngày sinh này để nhận diện ba Thể được thể hiện bằng ba trục ngang mà chúng ta đã làm quen ở các chương trước. Từ dưới lên, chúng ta có: Thể Cơ bản - Basic Self (gồm ba số: 1,4,7 - ứng với Trục ngang Thể chất) tương ứng với các hoạt động thực tiễn và thực tế; Thể Siêu thức - High Self (gồm ba số: 2, 5, 8 - ứng với Trục ngang Tinh thần) tương ứng với các hoạt động tinh thần, cảm giác; Thể Ý thức - Conscious Self (gồm ba số: 3, 6, 9 - ứng với Trục ngang Trí não) tương ứng với các hoạt động trí óc, suy nghĩ.

3
6
9
THỂ Ý THỨC
2
5
8
THỂ SIÊU THỨC
1
4
7
THỂ CƠ BẢN
Ba thể trong biểu đồ ngày sinh

Số lượng các con số ở các Thể (ứng với các Trục) cho thấy mức độ biểu đạt của chúng ta ở thể tương ứng với trục đó. Số lượng con số càng nhiều thì mức độ biểu đạt càng rõ ràng. Nắm được điều này sẽ có lợi cho các mối quan hệ vì nó tiết lộ đặc điểm tính cách và xu hướng giao tiếp của mỗi người với môi trường xung quanh. Qua đó, chúng ta sẽ hiểu hơn hoặc dễ hòa hợp hơn với những người thân trong gia đình, đồng nghiệp nơi công sở...

III. Ý NGHĨA CỦA MỖI TRỤC

Trục ngang Trí não: đại diện cho những gì liên quan đến đầu óc của con người, được thể hiện bằng trục ngang nằm trên cùng của Biểu đồ ngày sinh. Trục này phụ trách trí nhớ, suy nghĩ, tư duy phân tích, lý trí, trí tưởng tượng, óc sáng tạo, tinh thần trách nhiệm, hoài bão/tham vọng và lý tưởng sống.

Trục ngang Tinh thần: đại diện cho những gì liên quan đến trái tim của con người, được thể hiện bằng trục ngang nằm giữa Biểu đồ ngày sinh. Trục này phụ trách toàn bộ cảm giác, bao gồm trực giác, tình yêu thương, sự tự do, các cảm xúc tích cực, các biểu đạt nghệ thuật, sự độc lập về tinh thần, và trí tuệ/sự thông thái.

Trục ngang Thể chất: đại diện cho hoạt động của con người, được thể hiện bằng trục ngang dưới cùng của Biểu đồ ngày sinh. Trục này quản lý lời nói, ngôn ngữ hình thể, động lực, óc tổ chức, tính kiên nhẫn, tính vật chất và sự lĩnh hội thông qua mất mát (học hỏi qua những lần vấp ngã).